1. Hồ sơ xin đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài với công dân Việt Nam ở trong nước cần có:
a) Bên người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng hoặc nếu đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải có bản sao Quyết định cho ly hôn hoặc giấy chứng tử;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần, hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu, không bị nhiễm vi rút HIV/AIDS;
- Giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật nước họ công nhận. Nếu pháp luật nước đó quy định cấp phép kết hôn với người nước ngoài thì trong giấy xác nhận này phải ghi rõ là người đó được phép kết hôn với công dân Việt Nam. (Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam, mang hộ chiếu Việt Nam thì không cần xác nhận này).
- Bản sao hộ chiếu được công chứng hợp lệ;
- Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng phải được hợp pháp hoá theo qui định về hợp pháp hoá lãnh sự và phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch cũng phải được công chứng theo quy định về công chứng.
b) Bên công dân Việt Nam ở trong nước:
- Tờ khai đang ký kết hôn (theo mẫu), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã;
- Bản sao Hộ khẩu, giấy khai sinh được công chứng hợp lệ;
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi công dân Viêt nam cư trú cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại đương sự là người chưa có vợ, chưa có chồng hoặc nếu đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải có bản sao Quyết định cho ly hôn hoặc giấy chứng tử;
- Bản khai lý lịch (có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân phường xã);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ cơ quan y tế cấp.
Những giấy tờ quy định trên lập thành hai bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp nếu việc kết hôn được tiến hành tại Việt Nam; hoặc nộp cho Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự nếu việc kết hôn được tiến hành ở nước ngoài.
2. Quy trình giải quyết:
- Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đăng ký hoặc không đăng ký việc kết hôn, nếu cần kiểm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
Sở Tư pháp tiến hành việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự. Cả hai bên đương sự đều phải có mặt và xuất trình hộ chiếu, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế khác.
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định đăng ký việc kết hôn nếu cả 2 người có quốc tịch Việt Nam, hoặc cấp giấy đủ điều kiện kết hôn cho công dân Việt Nam nếu người kia có quốc tịch nước ngoài để họ đăng ký kết hôn ở cơ quan hộ tịch của nước sở tại. Nếu cần kiểm tra hồ sơ thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trả lời:
- Việc đăng kí kết hôn của người có quốc tịch Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài có thể tiến hành tại các Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. Thủ tục cụ thể sẽ do các cơ quan này hướng dẫn và thực hiện.
- Việc ly hôn giữa người Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài có thể được tiến hành tại tòa án Việt Nam hoặc tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài và việc ly hôn được công nhận tại Việt Nam nếu không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn tại Việt Nam.
a) Bên người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng hoặc nếu đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải có bản sao Quyết định cho ly hôn hoặc giấy chứng tử;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần, hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu, không bị nhiễm vi rút HIV/AIDS;
- Giấy của cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật nước họ công nhận. Nếu pháp luật nước đó quy định cấp phép kết hôn với người nước ngoài thì trong giấy xác nhận này phải ghi rõ là người đó được phép kết hôn với công dân Việt Nam. (Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam, mang hộ chiếu Việt Nam thì không cần xác nhận này).
- Bản sao hộ chiếu được công chứng hợp lệ;
- Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng phải được hợp pháp hoá theo qui định về hợp pháp hoá lãnh sự và phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch cũng phải được công chứng theo quy định về công chứng.
b) Bên công dân Việt Nam ở trong nước:
- Tờ khai đang ký kết hôn (theo mẫu), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã;
- Bản sao Hộ khẩu, giấy khai sinh được công chứng hợp lệ;
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi công dân Viêt nam cư trú cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại đương sự là người chưa có vợ, chưa có chồng hoặc nếu đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải có bản sao Quyết định cho ly hôn hoặc giấy chứng tử;
- Bản khai lý lịch (có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân phường xã);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ cơ quan y tế cấp.
Những giấy tờ quy định trên lập thành hai bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp nếu việc kết hôn được tiến hành tại Việt Nam; hoặc nộp cho Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự nếu việc kết hôn được tiến hành ở nước ngoài.
2. Quy trình giải quyết:
- Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đăng ký hoặc không đăng ký việc kết hôn, nếu cần kiểm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
Sở Tư pháp tiến hành việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự. Cả hai bên đương sự đều phải có mặt và xuất trình hộ chiếu, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế khác.
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định đăng ký việc kết hôn nếu cả 2 người có quốc tịch Việt Nam, hoặc cấp giấy đủ điều kiện kết hôn cho công dân Việt Nam nếu người kia có quốc tịch nước ngoài để họ đăng ký kết hôn ở cơ quan hộ tịch của nước sở tại. Nếu cần kiểm tra hồ sơ thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kết hôn, ly hôn của người Việt Nam đang làm việc và sinh sống tại nước ngoài
Hỏi: Việc kết hôn, ly hôn của người Việt Nam (có hộ chiếu và quốc tịch Việt Nam) đang làm việc và sinh sống tại nước ngoài như thế nào? Mọi thủ tục kết hôn và ly hôn làm ở đâu và trình tự như thế nào?
Trả lời:
- Việc đăng kí kết hôn của người có quốc tịch Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài có thể tiến hành tại các Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. Thủ tục cụ thể sẽ do các cơ quan này hướng dẫn và thực hiện.
- Việc ly hôn giữa người Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài có thể được tiến hành tại tòa án Việt Nam hoặc tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài và việc ly hôn được công nhận tại Việt Nam nếu không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn tại Việt Nam.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét